Hàng hóa giao dịch | Đậu tương CBOT | |
Mã hàng hóa | ZSE | |
Độ lớn hợp đồng | 5000 giạ / Lot | |
Đơn vị yết giá | cent / giạ | |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6: • Phiên 1: 07:00 – 19:45 • Phiên 2: 20:30 – 01:45 (ngày hôm sau) |
|
Bước giá | 0.25 cent / giạ | |
Tháng đáo hạn | Tháng 1, 3, 5, 7, 8, 9, 11 | |
Ngày đăng ký giao nhận | Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Biên độ giá |
Giới hạn giá ban đầu |
Giới hạn giá mở rộng |
$1.05/giạ |
$1.60/giạ |
|
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Đậu tương loại 1, loại 2, loại 3 |
Hàng hóa giao dịch | Đậu tương CBOT | |
Mã hàng hóa | C.ZSE / P.ZSE | |
Tài sản cơ sở | Hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn Đậu tương CBOT | |
Độ lớn hợp đồng | 01 Hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn Đậu tương CBOT | |
Đơn vị yết giá | cent / giạ | |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 - Thứ 6: • Phiên 1: 07:00 - 19:45 • Phiên 2: 20:30 - 01:20 (ngày hôm sau) |
|
Bước giá | 0.125 cent / giạ | |
Tháo đáo hạn | - Tháng kỳ hạn hiện tại, hai tháng tiếp theo - 9 tháng kỳ hạn 1, 3, 5, 7, 8, 9, 11 tính từ tháng hiện tại và thêm một tháng 11 được niêm yết trong tháng 8 |
|
Ngày giao dịch cuối cùng | Thứ Sáu gần nhất và trước ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn ít nhất 2 ngày làm việc |
|
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Phương thức thực hiện quyền chọn | Theo quy định của MXV | |
Mức giá thực hiện quyền chọn | Theo quy định của MXV | |
Kiểu quyền chọn | Quyền chọn kiểu Mỹ |
Theo quy định của sản phẩm Đậu tương CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT.
Đậu tương được giao dịch là đậu tương loại 1, đậu tương loại 2, đậu tương loại 3 đáp ứng những tiêu chuẩn được mô tả ở bảng dưới:
Loại 1 |
Loại 2 |
Loại 3 |
Độ ẩm tối đa: 13% | Độ ẩm tối đa: 14% | Độ ẩm tối đa: 14% |
Trọng lượng kiểm tra tối thiểu là 56,0 trên 1 giạ | Trọng lượng kiểm tra tối thiểu là 54,0 trên 1 giạ | Trọng lượng kiểm tra tối thiểu là 52,0 trên 1 giạ |
Tỷ lệ hạt hư hỏng tối đa là 2,0% trong đó hỏng do nhiệt là 0,2% | Tỷ lệ hạt hư hỏng tối đa 3.0%, trong đó do nhiệt là 0.5% | Tỷ lệ hạt hư hỏng tối đa 5.0%, |
Tỷ lệ vật ngoại lai tối đa 1.0% | Tỷ lệ vật ngoại lai tối đa 2.0% | Tỷ lệ vật ngoại lai tối đa 3.0% |
Tỷ lệ hạt nứt vỡ tối đa 10% | Tỷ lệ hạt nứt vỡ tối đa 20% | Tỷ lệ hạt nứt vỡ tối đa 30% |
Tỷ lệ đậu khác màu tối đa 1.0% | Tỷ lệ đậu khác màu tối đa 2.0% | Tỷ lệ đậu khác màu tối đa 5,0% |
Hợp đồng kỳ hạn đậu tương (mã: ZSE) bắt đầu giao dịch tại sàn CBOT năm 1932.
Đậu tương là một trong những cây trồng quan trọng nhất trên thế giới vì đây là nguồn thức ăn lớn nhất cho chăn nuôi và cũng là nguồn dầu thực vật lớn thứ hai. Đậu nành và các sản phẩm phụ từ đậu nành là một trong những mặt hàng nông sản được giao dịch nhiều nhất, chiếm đến hơn 10% tổng giao dịch nông sản toàn cầu.
Chuỗi giá trị đậu tương trên thế giới
Nơi trồng
Theo thống kê từ USDA qua hàng năm , sản lượng đậu tương ở Brazil, Hoa Kỳ và Argentina chiếm đến hơn 80% sản lượng đậu tương toàn cầu. Hoa Kỳ chiếm trung bình khoảng 30% sản lượng đậu nành trên thế giới. Đậu nành được trồng ở hầu hết 31 tiểu bang ở Hoa Kỳ như Kentucky, Minnesota, Ohio, Pennsylvania và Wisconsin, cung cấp khoảng một phần ba sản lượng đậu nành trên thế giới.
Brazil là nước có sản lượng đậu tương lớn nhất trên thế giới, chiếm khoảng hơn 30% sản lượng đậu nành toàn cầu. Argentian chiếm khoảng 18% sản lượng đậu nành toàn cầu. Ngoài ra, đậu nành còn được trồng ở một số nước khác như: Trung Quốc, Ấn Độ, Paraguay, Canada.
Hình 1: Sản lượng đậu tương trên thế giới giai đoạn 5 năm gần đây 2020-2024
Thu hoạch
Thời gian trồng và thu hoạch của một số nước sản xuất đậu tương nhiều nhất trên thế giới
Quốc gia | Thời gian trồng | Thời gian thu hoạch |
Mỹ | Cuối tháng 4 đến tháng 6 | Cuối tháng 9 đến tháng 11 |
Brazil | Giữa tháng 8 đến giữa tháng 12 | Tháng 2 đến tháng 5 |
Argentina | Tháng 10 đến tháng 12 | Tháng 4 đến đầu tháng 6 |
Chế biến
Sau khi thu hoạch, khoảng 2/3 trên tổng số đậu nành được chế biến hoặc nghiền nát thành dầu đậu nành và bột đậu nành.
Trong quá trình nghiền, đậu nành bị nứt để loại bỏ vỏ và được cuộn thành từng mảnh, sau đó được ngâm trong dung môi và đưa vào quá trình chưng cất để sản xuất dầu đậu nành thô nguyên chất. Sau khi dầu được chiết xuất, các mảnh đậu nành được sấy khô, nướng và nghiền thành bột đậu nành.
Dầu đậu nành sau khi sơ chế được tinh chế thêm và sử dụng trong dầu ăn, bơ thực vật, sốt mayonnaise, nước trộn salad và hóa chất công nghiệp. Dầu đậu nành chưa qua tinh chế có thể được sử dụng trong sản xuất nhiên liệu diesel sinh học.
Bột đậu nành được sử dụng làm nguyên liệu chính trong thức ăn chăn nuôi cho gia cầm và gia súc. Bột đậu nành cũng được chế biến thêm vào thực phẩm của con người và là thành phần chính trong các sản phẩm thay thế thịt hoặc sữa, như sữa đậu nành, đậu phụ.
Sản phẩm phụ từ đậu nành còn được sử dụng nhiều làm thức ăn chăn nuôi nên nhu cầu đậu nành trên thế giới khá cao.
Tình hình xuất nhập khẩu đậu tương trên thế giới
Những nước xuất khẩu đậu tương nhiều nhất trên thế giới là Mỹ và Brazil. Tổng xuất khẩu hơn nửa sản lượng thu hoạch mỗi năm.
Các nước nhập khẩu nhiều nhất là Trung Quốc, EU, Nhật Bản,.. Trung quốc là nước có dân số đông đúc cùng nhu cầu sử dụng đậu tương phổ biến dự báo sẽ ngày càng nhập khẩu đậu tương nhiều hơn nữa. Ngoài ra các nước như Việt Nam cũng là nước sử dụng đậu tương nhiều trong chế biến món ăn hàng ngày.
Các yếu tố ảnh hưởng đến Đậu tương
Cung và cầu
Giá đậu tương được xác định bởi cung và cầu đậu tương trên thị trường. Mặc dù đậu tương được trồng ở nhiều nơi nhưng Hoa Kỳ là nước có sản lượng đậu tương nhiều nhất trên thế giới. Do đó, mùa vụ ở Hoa Kỳ là nhân tố chính quyết định đến diễn biến giá đậu tương toàn cầu.
Đồng USD
Đồng USD là đồng tiền mang thước đo chung của toàn thế giới bởi ảnh hưởng to lớn của cường quốc Mỹ tới nền kinh tế thế giới. Đậu tương và các mặt hàng khác cũng được định giá bằng đồng đô la này. Ngoài ra do Hoa Kỳ là nước sản xuất và xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế giới nên giá đậu tương tỉ lệ nghịch với đồng USD.
Thời tiết
Một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn cung đậu tương trên thị trường là thời tiết. Thời tiết khô hạn, lượng mưa quá ít sẽ làm giảm năng suất đậu tương đồng nghĩa với việc nguồn cung đậu nành trên thị trường sẽ giảm. Mưa nhiều, lũ lụt cũng sẽ làm giảm sản lượng đậu tương thu hoạch từ đó giảm nguồn cung đậu tương trên thị trường.
Hạt giống, phân bón, sâu bọ, dịch bệnh
Ngoài thời tiết, giá của các yếu tố đầu vào để trồng đậu tương như hạt giống, phân bón cũng sẽ tác động đến nguồn cung đậu tương. Giá các yếu tố đầu vào thấp sẽ làm tăng lợi nhuận dự kiến sau thu hoạch và khuyến khích nông dân trồng nhiều đậu tương hơn, có khả năng tăng nguồn cung đậu tương trên thị trường. Bên cạnh đó, những cải tiến về phương pháp sản xuất, nguồn phân bón tốt hơn hay quản lý nguyên liệu hiệu quả hơn sẽ thúc đẩy năng suất thu hoạch.
Giống như cây trồng khác, đậu tương cũng phải đối diện với sâu bệnh hại và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan. Khi có dịch bệnh ở đậu nành, nông dân phải phun. thuốc diệt khuẩn, quản lý đồng ruộng nghiêm ngặt để tránh ảnh hưởng đến sản lượng đậu tương thu hoạch.
Sản phẩm thay thế
Nông dân có quyền lựa chọn các loại cây trồng ở từng vụ mùa mỗi năm. Thông thường, nông dân chọn giữa ngô và đậu tương để trồng cho những vụ mùa sau. Nếu trên thị trường, ngô đắt hơn so với đậu tương, nông dân có xu hướng trồng nhiều ngô hơn. Điều này thường dẫn đến nguồn cung đậu tương thiếu hụt từ đó làm cho giá đậu tương tăng cao. Khi giá đậu tương đắt hơn so với ngô thì ngược lại, giá đậu tương sẽ giảm.
Yếu tố khác
Ngoài các yếu tố trên thì giá trị hợp đồng tương lại khô đậu tương còn phụ thuộc vào vận chuyển, lượng tồn kho có sẵn cũng như chất lượng đậu tương. Một số nước còn có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chính trị.