Giá tiêu tăng 1.000 - 2.500 đồng/kg tại các tỉnh thành trọng điểm. Giá cao su trên hai sàn giao dịch tăng giảm không đồng nhất.
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay duy trì đà tăng từ 1.000 đồng/kg đến 2.500 đồng/kg.
Cụ thể, thương lái tại Đắk Lắk đang thu mua hồ tiêu với giá cao nhất là 95.000 đồng/kg, tăng 2.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai cùng tăng 2.000 đồng/kg lên chung mức 92.000 đồng/kg. Cao hơn một chút ở mức 92.500 đồng/kg là giá thu mua được ghi nhận tại Đắk Nông sau khi tăng 2.500 đồng/kg.
Giá hồ tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước hiện đang ở mức 94.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 95.000 | +2.500 |
Gia Lai | 92.000 | +2.000 |
Đắk Nông | 92.500 | +2.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 94.000 | +1.000 |
Bình Phước | 94.000 | +1.000 |
Đồng Nai | 92.000 | +2.000
|
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 19/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,64%, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 18/4.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
Ngày 18/4 | Ngày 19/4 | % thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.591 | 4.562 | -0,64 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 4.450 | 4.450 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,63%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
Ngày 18/4 | Ngày 19/4 | % thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6.063 | 6.025 | -0,63 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2024 đạt xấp xỉ 25,92 nghìn tấn, trị giá 111,58 triệu USD, tăng 92,7% về lượng và tăng 104,8% về trị giá so với tháng 2/2024, so với tháng 3/2023 giảm 27,5% về lượng, nhưng tăng 4,8% về trị giá.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 56,78 nghìn tấn, trị giá 235,82 triệu USD, giảm 25,4% về lượng, nhưng tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.305 USD/ tấn, tăng 6,3% so với tháng 2/2024 và tăng mạnh 44,5% so với tháng 3/2023. Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.153 USD/tấn, tăng 35,5% so với cùng kỳ năm 2023.
So với cùng kỳ năm ngoái, lượng hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ai Cập giảm. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường tăng mạnh, như: Mỹ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Pakistan, Thái Lan,…
Xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường truyền thống và tiềm năng tăng mạnh, như: Mỹ, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Pakistan,… Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu giảm tới các thị trường: Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Thái Lan, Ai Cập,...
Trích nguồn vietnambiz